Tiểu đường hay đái tháo đường, là một bệnh mạn tính với biểu hiện lượng đường trong máu luôn cao hơn mức bình thường do cơ thể bị thiếu hụt hoặc đề kháng với insulin, dẫn đến rối loạn chuyển hóa đường trong máu. Hậu quả đường (glucose) trong máu cao, vượt ngưỡng đường của thận, nước tiểu có đường và gây biến chứng mạch máu trầm trọng.
Chỉ số đường huyết của người bình thường là bao nhiêu?
Glucose (đường) là nguồn năng lượng chính nuôi cơ thể, được chuyển hóa từ các loại thực phẩm ăn vào mỗi ngày. Giá trị đường huyết bình thường dao động:
90 - 130mg/dl (5 - 7,2mmol/l) ở thời điểm trước bữa ăn;
Dưới 180mg/dl (10mmol/l) ở thời điểm sau ăn 1 - 2 giờ;
100 - 150mg/dl (6 - 8,3mmol/l) thời điểm trước khi đi ngủ.
Đo trị số đường huyết ở những khoảng thời gian này và đối chiếu với chỉ số trên để đánh giá tình trạng cơ thể, tuy nhiên để chẩn đoán bệnh đái thái đường cần phải theo tiêu chuẩn cụ thể.
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường?
Chẩn đoán xác định đái tháo đường theo tiêu chuẩn hiện nay: Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường được Hiệp hội Đái tháo đường Mỹ kiến nghị năm 1997 và được nhóm các chuyên gia về bệnh đái tháo đường của WHO công nhận vào năm 1998, tuyên bố áp dụng vào năm 1999, gồm 3 tiêu chí:
(1) Có các triệu chứng của đái tháo đường (lâm sàng); mức glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ > 11,1 mmol/l (200mg/dl).
(2) Mức glucose huyết tương lúc đói > 7,0mmol/l ( > 126mg/dl).
(3) Mức glucose huyết tương >11,1 mmol/l (200mg/dl) ở thời điểm 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống 75 gram đường (loại anhydrous) hoặc 82,5 gram đường (loại monohydrat).
- Áp dụng tiêu chuẩn này: Sẽ có những người được chẩn đoán là đái tháo đường nhưng lại có glucose huyết tương lúc đói bình thường. Trong những trường hợp đặc biệt này, phải ghi rõ chẩn đoán bằng phương pháp nào. Ví dụ: “Đái tháo đường type 2 - Phương pháp tăng glucose máu bằng đường uống”.
- Chỉ số glucose lúc đói (8 tiếng chưa ăn trở lên) là 126mg/dl (7mmol/l) trở lên thì bị đái tháo đường (cần đo 2 lần liên tiếp để có kết quả chính xác hơn bởi đôi khi các thông số này có những dao động không đồng nhất). Trong trường hợp đo lại mà kết quả chỉ số sau dưới 110mg/dl (6,1mmol/l) phải đánh giá lại (chưa chẩn đoán xác định).
- Nếu mức glucose lúc đói trong khoảng 110 - 126mg/dl (6,1 - 7mmol/l) thì xác định giai đoạn bị rối loạn đường huyết lúc đói, đây là giai đoạn tiền tiểu đường. Bạn cần có lộ trình điều trị, tiết chế, vận động phù hợp, tránh diễn tiến bệnh đái tháo đường về sau.
Tầm soát đái tháo đường nên được thực hiện trên tất cả người lớn thừa cân, béo phì (BMI ≥ 25kg/m2, đối với người Châu Á: BMI ≥ 23 kg/m2) và có thêm yếu tố nguy cơ sau:
- Thói quen ít vận động;
- Có huyết thống với bệnh nhân đái tháo đường;
- Phụ nữ sanh con >4kg hay đái tháo đường thai kỳ (GDM)
- Tăng huyết áp ( ≥140/90 mmHg) hay đang điều trị tăng huyết áp;
- HDL cholesterol <35 mg/dl và/ hay TG >250 mg/dl;
- Phụ nữ có hội chứng buồng trứng đa nang;
- Tiền sử bệnh mạch vành;
Khi không có những tiêu chuẩn trên, xét nghiệm nên được thực hiện lúc >45 tuổi, nếu kết quả bình thường, lập lại xét nghiệm mỗi 3 năm/lần.
Dấu hiệu nhận biết sớm đái tháo đường:
Các triệu chứng của bệnh đái tháo đường giai đoạn đầu rất khó xác định do không điển hình và dễ nhầm lẫn với triệu chứng các bệnh khác. Tuy nhiên, nếu chúng ta quan tâm và biết cách kiểm soát tốt sức khỏe, thì có thể phát hiện được bệnh đái tháo đường từ rất sớm. Việc phát hiện sớm và điều trị bệnh kịp thời, liên tục sẽ giúp giảm nguy cơ mắc bệnh nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, bệnh lý võng mạc gây mù mắt, bệnh lý thận gây suy thận, bệnh lý mạch máu ngoại vi dẫn đến đoạn chi và các biến chứng nghiêm trọng khác từ bệnh đái tháo đường. 10 Dấu hiệu phát hiện sớm bệnh đái tháo đường:
1. Khát nước và uống nước nhiều:
Triệu chứng đầu tiên khi mắc bệnh đái tháo đường, bạn sẽ cảm thấy khát hơn bình thường. Tuy nhiên, cần phân biệt với tình trạng khát nước uống nhiều nước do mất nước.
2. Đi tiểu nhiều lần và lượng nước tiểu tăng cao:
Nếu bạn đi tiểu nhiều cùng với lượng nước tiểu nhiều hơn bình thường, chất lượng nước tiểu bình thường, tiểu không gắt buốt… đó là dấu hiệu sớm nghĩ đến bệnh đái tháo đường.
3. Mệt mỏi thường xuyên, cơ thể yếu kém:
Trong giai đoạn mắc bệnh đái tháo đường, lượng glucose vẫn sẽ lưu thông trong cơ thể bạn. Nhưng do thiếu insulin, glucose sẽ không được chuyển hóa thành năng lượng nuôi dưỡng cơ thể. Mặt khác, do mất nhiều năng lượng do đào thải glucose qua đường tiểu nên dẫn đến sự mệt mỏi quá mức của cơ thể, suy nhược.
4. Ăn nhiều nhưng sụt cân:
Glucose trong máu người bị đái tháo đường tăng cao, không thể sử dụng để chuyển hóa năng lượng được nên chất béo sẽ là nguồn thay thế để sử dụng tạo ra năng lượng cho cơ thể. Điều này dẫn đến sụt cân đột ngột. Người bệnh ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, mà lại gầy sút cân nhanh.
5. Tầm nhìn giảm sút:
Thị lực của bạn không còn rõ như trước, hình ảnh mờ nhạt dần, nhòa không rõ. Bạn cần phải đi khám mắt và kiểm tra đường huyết để xác định bệnh đái tháo đường ảnh hưởng đến mạch máu võng mạc.
6. Viêm nướu:
Khi bạn mắc bệnh tiểu đường, hệ thống miễn dịch sẽ bị tổn thương, khiến cho cơ thể yếu đi và khó chống lại vi khuẩn. Khi đó, lợi sẽ là nơi nhận ảnh hưởng nhiều nhất, viêm nướu, viêm họng, nấm…thường xuyên.
7. Xuất hiện nhiều vết thâm nám:
Bệnh đái tháo đường đồng nghĩa với sức khỏe làn da bị ảnh hưởng, trên da sẽ xuất hiện nhiều vết thâm sẫm màu ở một số vùng, đặc biệt là ở những nơi có nếp nhăn hoặc nếp gấp da.
8. Vết thương lâu lành:
Người bệnh đái tháo đường có hệ thống miễn dịch bị tổn thương, tổn thương lòng mạch, tắc mạch máu hoại tử cơ quan bộ phận, vì thế dẫn đến việc các vết thương ngoài da khó lành, đôi khi hoại tử nhiễm trùng.
9. Tê, ngứa đầu chi:
Đây là tình trạng tê ngứa hay cảm giác nóng rát, tê rần như kiến bò ở tay chân đặc biệt là ngón tay ngón chân. Tình trạng này là hậu quả của sự tổn thương các dây thần kinh trong bệnh Đái tháo đường.
10. Rối loại cương dương:
Tình trạng thất bại thường xuyên trong quan hệ vợ chồng, trên bảo dưới không nghe đến từ nguyên nhân do đường trong máu cao kéo dài mất kiểm soát.
Liệu pháp sử dụng insulin sớm cho người đái tháo đường type 2:
Nghiên cứu UKPDS cho thấy chức năng tế bào β tuyến tụy tiếp tục giảm cùng với sự gia tăng glucose máu cho dù có điều trị, cần đến biện pháp can thiệp đó là sử dụng insulin sớm ngay khi chẩn đoán ĐTĐ týp 2. Tuy nhiên, tiêm hay không tiêm insulin là tùy thuộc vào tình trạng bệnh và chẩn đoán của bác sĩ, không phải trường hợp nào bị đái tháo đường cũng cần tiêm insulin. Trên thực tế, nếu sớm phát hiện và điều trị đái tháo đường typ 2, chỉ cần rèn luyện thói quen sống lành mạnh và ăn uống tiết chế là đã có thể giữ mức đường huyết trong ngưỡng cho phép.
Nếu bạn bị đái tháo đường hay rối loạn đường huyết lúc đói thì cũng không nên quá lo lắng. Với chế độ ăn ít tinh bột, hạn chế chất đường, giữ cân nặng ở mức hợp lý, sống lạc quan và duy trì hoạt động thể dục thể thao đều đặn, hoàn toàn có thể kiểm soát đường huyết tốt, giúp bạn sống khỏe mạnh bình thường. Để giữ gìn sức khỏe, các bạn thường xuyên luyện tập thể dục ít nhất 45 phút mỗi ngày, tránh stress, giữ nếp sống lạc quan yêu đời và cười thật nhiều nhé. Bệnh đái tháo đường là bệnh mắc phải, hoàn toàn có thể phòng ngừa được.Theo đó, các bạn cần phải kiểm tra đường huyết thường xuyên. Xét nghiệm đường máu là cách duy nhất phát hiện bệnh đái tháo đường./.
Nguồn SYT